Chính trị Slovenia

Tòa nhà Chính phủ Slovenia ở Ljubljana
Bài chi tiết: Chính trị Slovenia

Từ năm 1991, Slovenia là một nước cộng hòa dân chủ nghị viện với một hệ thống đa đảng. Người đứng đầu nhà nước là Tổng thống, được bầu theo phiếu phổ thông 5 năm một lần, tối đa hai nhiệm kỳ liên tiếp, và có nhiệm vụ chủ yếu là tư vấn và mang tính nghi lễ. Quyền hành pháp là của Chính phủ do Thủ tướng đứng đầu. Quyền lập pháp nằm trong tay Quốc hội và một phần nhỏ trong Hội đồng quốc gia. Các ngành tư pháp của Slovenia độc lập với hành phápcơ quan lập pháp. Slovenia có chút bất ổn chính trị.[14]

Tư pháp

Quyền hạn tư pháp ở Slovenia được thực hiện bởi các thẩm phán, những người được bầu bởi Quốc hội. Quyền tư pháp ở Slovenia được thực hiện bởi tòa án với những trách nhiệm chung và các tòa án chuyên ngành đối phó với các vấn đề liên quan đến các khu vực pháp lý cụ thể. Công tố viên nhà nước là một cơ quan nhà nước có thẩm quyền độc lập chịu trách nhiệm đối với các trường hợp truy tố chống lại những người bị nghi là tội phạm. Tòa án Hiến pháp, bao gồm 9 thẩm phán được bầu trong 9 năm về, quyết định sự phù hợp của pháp luật với Hiến pháp, tất cả các luật và quy định phải phù hợp với các nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế và với các thỏa thuận quốc tế đã được phê duyệt.[15]

Phân cấp hành chính và vùng truyền thống

Các vùng truyền thống của Slovenia
1 Vùng ven biển; Carniola: 2a Vùng thượng
2b Vùng nội địa, 2c Vùng hạ
3 Carinthia; 4 Styria; 5 Prekmurje
Khu tự quản (có tư cách pháp nhân)

Slovenia chính thức được chia thành 211 khu tự quản (11 trong số này là các khu tự quản đô thị). Các khu tự quản là bộ phận tự trị địa phương duy nhất tại Slovenia. Mỗi khu tự quản có một trưởng khu tự quản (župan, tạm dịch là thị trưởng nếu là khu tự quản đô thị), được bầu lên theo hình thức phổ thông cứ mỗi 4 năm, và một hội đồng khu tự quản (občinski svet). Tại đa số các khu tự quản, hội đồng khu tự quản được bầu theo hệ thống đại diện tỉ lệ; chỉ một ít khu tự quản sử dụng lối đầu phiếu đa số tương đối. Tại các khu tự quản đô thị, hội đồng khu tự quản được gọi là hội đồng thành phố hay hội đồng thị trấn.[16] Mỗi khu tự quản cũng có một trưởng hành chính khu tự quản (načelnik občinske uprave) do trưởng khu tự quản bổ nhiệm. Người này có trách nhiệm điều hành nền hành chính địa phương.[16]

Địa khu hành chính (không tư cách pháp nhân)

Không có đơn vị hành chính chính thức chuyển tiếp giữa khu tự quản và Cộng hòa Slovenia. 62 địa khu hành chính được chính thức gọi là "các đơn vị hành chính" (upravne enote) là đơn vị lãnh thổ bên dưới duy nhất của Slovenia và được đặt tên theo thủ phủ của nó. Tương tự như đơn vị quận của Việt Nam Cộng hòa hay quận của Pháp, đơn vị hành chính này không có tư cách pháp nhân và vì thế không có hội đồng địa khu do dân chúng bầu lên. Người đứng đầu địa khu này do Bộ trưởng Hành chính Công bổ nhiệm.

Một địa khu hành chính có thể có từ 1 hay nhiều khu tự quản nằm bên trong địa giới của nó.

Các vùng truyền thống và đặc tính

Các vùng truyền thống được dựa theo phần đất vương quyền của dòng họ Habsburg gồm có Carniola, Carinthia, Styria, và Vùng ven biển. Trong lịch sử, người Slovenia có chiều hướng tự nhận mình thuộc các vùng truyền thống Vùng ven biển, Prekmurje, và thậm chí các tiểu vùng truyền thống như vùng Thượng, vùng Hạ và ít hơn là vùng nội địa của Carniola.[17]

Các vùng thống kê: 1 - Goriška, 2 - Gorenjska, 3 - Koroška, 4 - Podravska, 5 - Pomurska, 6 - Osrednjeslovenska, 7 - Zasavska, 8 - Savinjska, 9 - Obalno-kraška, 10 - Notranjsko-kraška, 11 - Jugovzhodna Slovenija, 12 - Spodnjeposavska

Thành phố thủ đô, Ljubljana, trong lịch sử là trung tâm hành chính của vùng Carniola và thuộc Hạ Carniola trừ địa khu Šentvid nằm trong Thượng Carniola là nơi biên giới giữa vùng chiếm đóng của Đức và tỉnh Ljubljana trong suốt thời Chiến tranh thế giới thứ hai.[18]

Các vùng thống kê

12 vùng thống kê không có chức năng hành chính và được chia thành hai đại vùng cho phù hợp chính sách vùng của Liên hiệp châu Âu.[19]Hai đại vùng này là:

  • Đông Slovenia (Vzhodna Slovenija – SI01) gồm có các vùng thống kê: Pomurska, Podravska, Koroška, Savinjska, Zasavska, Spodnjeposavska, Jugovzhodna Slovenija và Notranjsko-kraška.
  • Tây Slovenia (Zahodna Slovenija – SI02) gồm có các vùng thống kê Osrednjeslovenska, Gorenjska, Goriška và Obalno-kraška.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Slovenia http://www.geodetski-vestnik.com/49/4/gv49-4_637-6... http://appsso.eurostat.ec.europa.eu/nui/show.do?da... http://epp.eurostat.ec.europa.eu/cache/ITY_OFFPUB/... http://www.eliamep.gr/en/wp-content/uploads/2009/0... http://euroalert.net/en/news.aspx?idn=11416 http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2009/02/we... http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2016/02/we... http://hdr.undp.org/sites/default/files/ranking.pd... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... //www.worldcat.org/issn/0040-3598